Ứng dụng khử trùng bằng ozone trong nước thải y tế bệnh viện

Thông thường có hàng trăm nghìn vi khuẩn nước thải trong bệnh viện, y tế, dược phẩm và các ngành công nghiệp khác và chúng phải trải qua quy trình khử trùng nghiêm ngặt trước khi thải ra hoặc đưa vào đường ống nước thải. Cần ngăn chặn việc xả mầm bệnh truyền nhiễm và ô nhiễm môi trường. Các bệnh viện truyền nhiễm, bệnh viện lao và các khoa truyền nhiễm có thể thải ra một lượng lớn mầm bệnh truyền nhiễm cũng như nước thải bị ô nhiễm mầm bệnh truyền nhiễm phải được khử trùng nghiêm ngặt và phải đáp ứng các tiêu chuẩn xả nước thải tương ứng của bệnh viện trước khi được thải ra.

Bộ trưởng Y tế yêu cầu thường xuyên thanh, kiểm tra quản lý chất thải bệnh viện

1. Quy định về vi khuẩn trong nước thải bệnh viện:

QCVN 28:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế

Quy chuẩn kỹ thuật

– Nước thải y tế phải được xử lý và khử trùng trước khi thải ra môi trường.

 Giá trị tối đa (Cmax) cho phép của các thông số và các chất gây ô nhiễm trong nước thải y tế khi thải ra nguồn tiếp nhận được tính như sau:

Cmax = C x K

Trong đó:

+ C là giá trị của các thông số và các chất gây ô nhiễm, làm cơ sở để tính toán Cmax, quy định tại Bảng 1.

+ K là hệ số về quy mô và loại hình cơ sở y tế, quy định tại Bảng 2.

Đối với các thông số: pH, Tổng coliforms, Salmonella, Shigella và Vibrio cholera trong nước thải y tế, sử dụng hệ số K = 1.

  Bảng 1 – Giá trị C của các thông số ô nhiễm

TT

Thông số

Đơn vị

Giá trị C

A

B

1

pH

6,5 – 8,5

6,5 – 8,5

2

BOD5 (200C)

mg/l

30

50

3

COD

mg/l

50

100

4

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l

50

100

5

Sunfua (tính theo H2S)

mg/l

1,0

4,0

6

Amoni (tính theo N)

mg/l

5

10

7

Nitrat (tính theo N)

mg/l

30

50

8

Phosphat (tính theo P)

mg/l

6

10

9

Dầu mỡ động thực vật

mg/l

10

20

10

Tổng hoạt độ phóng xạ α

Bq/l

0,1

0,1

11

Tổng hoạt độ phóng xạ β

Bq/l

1,0

1,0

12

Tổng coliforms

MPN/ 100ml

3000

5000

13

Salmonella

Vi khuẩn/ 100ml

KPH

KPH

14

Shigella

Vi khuẩn/ 100ml

KPH

KPH

15

Vibrio cholerae

Vi khuẩn/ 100ml

KPH

KPH

Ghi chú:

+ KPH: không phát hiện

+ Thông số Tổng hoạt độ phóng xạ α và β chỉ áp dụng đối với các cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng nguồn phóng xạ.

2. Quy định khử trùng bằng Ozone đối với nước thải bệnh viện

Trong “Thông số kỹ thuật khử trùng bệnh viện”, quy định về khử trùng bằng ozone trong “Khử trùng nước thải” như sau:

Phương pháp khử trùng bằng ozone:

Quy trình xử lý nước thải bằng ozone là: nước thải đầu tiên đi vào bể lắng sơ cấp, được làm sạch rồi đi vào bể lọc thứ cấp, sau khi xử lý, đi vào bể chứa điều hòa, được bơm vào tháp tiếp xúc thông qua bơm nước thải. và được tiếp xúc hoàn toàn với ozone trong tháp trong 10 phút ~ Xả sau 15 phút.

CÔNG NGHỆ KHỬ TRÙNG BẰNG OZONE TRONG PHÒNG XÔNG HƠI DAROS
Thông thường, một cơ sở y tế và sức khỏe có 300 giường sẽ xây dựng một hệ thống xử lý ozone với công suất xử lý nước thải từ 18 t/h ~ 20 t/h, sử dụng đầu vào ozone là 15 mg/L ~ 20 mg/L và hoạt động cho 10 phút ~ 15 phút Nước thải được xử lý sẽ trong suốt, không mùi và tổng số vi khuẩn và vi khuẩn coliform có thể đáp ứng tiêu chuẩn xả nước thải quốc gia.

3. Phát sinh nước thải y tế

Bệnh viện thường được chia thành hai loại: bệnh viện đa khoa và bệnh viện truyền nhiễm. Nước thải y tế khác với phân đô thị về loại và nồng độ chất ô nhiễm.
Phân và nước thải tương tự nhau, nhưng không hoàn toàn giống nhau. Bởi ngoài các chất ô nhiễm thông thường, nước thải y tế còn chứa một số chất ô nhiễm đặc biệt như thuốc, chất khử trùng, chất chẩn đoán, chất tẩy rửa,… Nước thải y tế chủ yếu bắt nguồn từ nhiều khu vực khác nhau, đặc biệt là các khu bệnh truyền nhiễm, phòng mổ và phòng giặt. Ngoài việc chứa một lượng lớn vi sinh vật gây bệnh, trứng ký sinh trùng như trứng giun đũa và các loại vi rút khác nhau như vi rút viêm gan, vi khuẩn lao và các loại vi rút khác.

Ngoài ra, nó còn chứa một lượng lớn chất ô nhiễm, trong đó chất hữu cơ chiếm khoảng 60% tổng lượng ô nhiễm và các chất không hòa tan chiếm khoảng 40% tổng lượng chất không hòa tan như cơ bắp. mô bị kết tủa, giun và giun với tỷ lệ lớn hơn sẽ là Một số lượng lớn vi khuẩn, v.v. đều bị kết tủa trong bùn cùng nhau.
Trong những năm gần đây, đồng vị phóng xạ được sử dụng rộng rãi trong điều trị y tế. Các thiết bị y tế này thường được rửa bằng nước nên sẽ có nước trong nước thải xả.
Chứa đồng vị phóng xạ. Ngoài ra, một số bệnh viện còn có các nhà máy dược phẩm trực thuộc và hệ thống thoát nước của họ có chứa các chất có hại như axit và kiềm. Có thể thấy, nước thải y tế phải trải qua quá trình khử trùng, khử độc và các biện pháp xử lý khác trước khi thải vào các vùng nước.

4. Lựa chọn quy trình xử lý nước thải y tế

Phương pháp và quy trình xử lý nước thải y tế được xác định dựa trên đối tượng xử lý bao gồm chất rắn lơ lửng, chất nổi, chất hữu cơ, đồng vị phóng xạ, vi khuẩn, vi rút, axit và kiềm, v.v.

4.1 Chất lơ lửng và trôi nổi

Bể tự hoại thường được lắp đặt ở lối ra của phường. Sau khi nước thải đi vào bể tự hoại, các chất ô nhiễm có tỷ lệ lớn hơn sẽ lắng xuống trong bể.
Cách ly, lên men và tiêu hóa. Trong quá trình lắng, một số virus và vi trùng cũng được trộn lẫn với chúng nên bùn cũng cần được xử lý phù hợp. Nước thải từ bể tự hoại vẫn sẽ mang theo một số chất lơ lửng và tạp chất vào bể khử trùng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả khử trùng của chất khử trùng. Vì vậy, nước thải phải được kết tủa hoàn toàn và lọc đơn giản trước khi vào bể khử trùng.

4.2 Chất ô nhiễm hữu cơ

Nồng độ chất hữu cơ của nước thải y tế nhìn chung thấp hơn so với nước thải đô thị và BOD5 chủ yếu ở mức khoảng 100 mg/L.
Khả năng tự thanh lọc tiêu hóa nó. Tuy nhiên, nếu thải trực tiếp vào các vùng nước mặt, danh lam thắng cảnh,… với yêu cầu cao hơn thì chất hữu cơ phải được xử lý và thường sử dụng phương pháp xử lý sinh học.

4.3 Đồng vị phóng xạ

Vì hạt nhân nguyên tử tự phân hủy để tạo ra tia, nên sự tồn tại của chúng khiến nước thải có tính phóng xạ và không thể thay đổi một cách nhân tạo.
Sức mạnh và tính chất của chất phóng xạ. Vì vậy, chỉ có thể sử dụng phương pháp pha loãng hoặc cô đặc để giảm bớt hoặc tránh tác hại của nó. Phương pháp xử lý loại nước thải này có thể được xác định dựa trên loại và thời gian bán hủy của chất phóng xạ. Đối với các nguyên tố có chu kỳ bán rã ngắn thì sử dụng phương pháp bảo quản hoặc phương pháp pha loãng để xử lý; đối với các chất phóng xạ có chu kỳ bán rã dài thì có thể sử dụng các phương pháp vật lý, hóa học hoặc sinh học để tách chúng ra khỏi nước thải trước tiên. Theo khảo sát, các đồng vị phóng xạ hiện đang được sử dụng trong các bệnh viện đa khoa có thời gian bán hủy ngắn hơn, lượng nước thải thải ra ít nên phương pháp bảo quản thường được sử dụng để xử lý.

4.4 Ký sinh trùng

Trứng ký sinh trùng có nguồn gốc từ phân, trọng lượng riêng của chúng lớn hơn nước thải từ phân (khoảng 1,20-1,04) nên có thể tách ra khỏi nước thải thông qua quá trình lắng. Nói chung, trứng giun đũa được dùng làm tiêu chuẩn tử vong cho ký sinh trùng, nghĩa là khi trứng giun đũa chết thì tất cả trứng khác đều coi là đã chết. Trứng giun đũa có thể sống từ 1 đến 5 năm ở thế giới bên ngoài nhưng trong môi trường lên men, tuổi thọ của chúng bị rút ngắn đi rất nhiều. Trong phân tích tụ, chúng có thể tồn tại 7 ngày vào mùa hè và 21 ngày vào mùa đông. Đối với bể tự hoại thông dụng, chu trình làm sạch bùn là hơn 3 tháng. Trứng ký sinh hoàn toàn có thể lắng xuống bể và bị tiêu diệt trong môi trường lên men.

Kính hiển vi sinh học trong việc phân tích, đánh giá nước thải

4.5 Virus

Virus là những vật thể nhỏ hơn nhiều so với vi khuẩn, chúng không có cấu trúc tế bào hoàn chỉnh và phải tồn tại trong một số tế bào sống nhất định.
Giống. 80% bệnh truyền nhiễm ở người là do virus gây ra.
Nói chung, virus có khả năng chịu lạnh nhưng không chịu nóng, nhưng virus viêm gan có khả năng chịu nhiệt, làm khô và đông lạnh. Ví dụ, virus viêm gan A có khả năng chịu nhiệt 56°C trong hơn 1 giờ; 60°C trong hơn 4 giờ, nhưng tất cả các loại virus đều nhạy cảm với nhiệt độ sôi cao và chất oxy hóa mạnh, do đó có thể thêm một nồng độ clo nhất định để bất hoạt chúng.

4.6 Vi khuẩn truyền nhiễm

Có nhiều loại vi khuẩn truyền nhiễm nhưng kiểu hoạt động của chúng tương tự nhau. Chúng thường tồn tại trong khoảng pH từ 5 đến 9,6. Khi độ pH vượt quá phạm vi này, vi khuẩn truyền nhiễm có thể sống sót hơn một tháng trong nước sạch. , nhưng trong nước thải phân Tuổi thọ ngắn hơn. Điều này là do: (1) Nước thải trong phân có chứa amoniac được tạo ra do quá trình phân hủy của chính nó, có thể có tác dụng diệt khuẩn; (2) Sự phân hủy của phân cũng có thể tạo ra một số chất khử trùng để làm bất hoạt vi khuẩn; (3) Hầu hết các vi trùng (trừ uốn ván) ( Ngoại trừ vi khuẩn kỵ khí) đều là hiếu khí. Lợi dụng đặc tính này như bịt kín nắp bể bơi, một mặt, quá trình phân hủy chất hữu cơ tiêu tốn một lượng lớn oxy, mặt khác rất khó bịt kín. oxy trong bể bơi, dẫn đến lượng oxy hòa tan trong nước thải giảm, dẫn đến vi khuẩn hiếu khí tự tiêu diệt khi thiếu oxy.

5. Quy trình xử lý nước thải bệnh viện

Toàn bộ quá trình xử lý nước thải y tế có thể được chia thành hai giai đoạn.

5.1 Xử lý cấp độ đầu tiên

Nước thải phân – bể tự hoại – bể điều hòa (thêm ozone) – máy trộn – lò phản ứng chậm – bể chứa nước sạch – xả vào cống – (nước thải)
Bùn – bãi bùn – khử trùng và xả thải). Mối liên hệ chính là sau khi khử trùng và khử trùng, nó có thể được thải vào nước thải đô thị, sau đó đưa vào nhà máy xử lý nước thải đô thị để xử lý chuyên sâu.

Xử lý nước thải sinh hoạt

5.2 Xử lý thứ cấp

Nước thải phân – bể tự hoại – bể điều hòa – xử lý sinh học – máy trộn (thêm ozone) – bể phản ứng chậm – bể lắng – xả vào nguồn nước – (bùn – ruộng bùn – xả khử trùng).

6. So sánh khử trùng bằng ozone và các phương pháp khử trùng nước thải bệnh viện khác

  • Khử trùng bằng ozone khắc phục được sự nguy hiểm của các phương pháp khác trong quá trình vận chuyển, bảo quản và chế biến;
  • Khử trùng bằng ozone có thời gian tiếp xúc ngắn, có thể cải thiện chất lượng nước và là chất khử trùng tuyệt vời;
    vi rút và bào tử không thể bị tiêu diệt bằng clo;
  • Khử trùng bằng ozone không bị ảnh hưởng bởi hàm lượng hydro amoniac và giá trị pH trong nước thải;
  • Ozone có thể được điều chế từ không khí rẻ tiền hoặc oxy làm nguồn khí;

Do sự phát triển của công nghệ điện tử và công nghệ tạo ozone trong những năm gần đây, mức tiêu thụ năng lượng của máy tạo ozone ngày nay đã giảm đi rất nhiều, khối lượng ngày càng nhỏ hơn và độ ổn định vận hành đã được cải thiện rất nhiều. chi phí thấp và năng lượng đủ. Do đó, ozone được sử dụng trong xử lý nước thải. Nó có những lợi thế ngày càng rõ ràng trong các ứng dụng Máy tạo ozone ngày nay có giá tương đương với máy tạo natri hypochlorite, clo và clo dioxide. Vì vậy, lựa chọn khử trùng bằng ozone là phương pháp khử trùng khả thi về mặt kinh tế.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *