Các cách thêm ozone vào xử lý nước là gì?

Các cách thêm ozone vào xử lý nước là gì?

  • Phương pháp lắp đặt đầu phun định lượng ozone trong bể chứa nước
  • Phương pháp lắp đặt định lượng ozone ở dòng bên của máy phun
  • Phương pháp lắp đặt định lượng ozone bơm trộn
  • Phương pháp định lượng ozone trong tháp trộn
  • Trộn và định lượng sục khí Ozone

Công nghệ Ozone trong xử lý nước thải như thế nào?

Phương pháp lắp đặt đầu phun định lượng ozone trong bể chứa nước ( Phương pháp trộn bằng tia nước )

Chế độ vận hành:

Phương pháp phản lực là khoang không khí trong đầu phun ( venturi Ejector) tạo thành áp suất âm dưới tác động của dòng nước tốc độ cao, hút khí ozone, sau đó dòng nước tốc độ cao sẽ nghiền nát khí ozone để tạo thành các vi bọt tiếp xúc hoàn toàn và trộn với nước. Hiệu suất trộn ozone bằng phương pháp phản lực thường là 25-40% .

Cách tốt nhất để sử dụng hệ có hệ phụ kiện trộn đi kèm: Bơm trộn + Venturi kết hợp van 1 chiều + Ống trộn Static Mixer tăng hiệu quả trộn

Ưu điểm và nhược điểm:

  • Ưu điểm: Đầu tư thấp, trộn tốt, thời gian tiếp xúc ngắn, tốc độ trộn gấp nhiều lần so với phương pháp sục khí
  • Nhược điểm: Tỷ lệ sử dụng hỗn hợp ở mức trung bình. Khi máy ngừng hoạt động nếu áp suất trong bình chứa nước quá cao, nước sẽ quay trở lại ngay.

Phương pháp lắp đặt định lượng ozone ở dòng bên của đầu phun

Hệ thống khử trùng bằng ozone dòng tách chỉ bổ sung ozone vào 15-25% thể tích tuần hoàn để khử trùng, sau đó trộn nước tuần hoàn chính không có ozone, pha loãng và sử dụng lượng ozone còn lại trong nước khử trùng dòng tách để tiếp tục khử trùng Loại khử trùng này Phương pháp này làm giảm thể tích của bể phản ứng và loại bỏ bộ lọc hấp phụ ozone còn sót lại, do đó giảm diện tích sàn, chi phí đầu tư và vận hành. Phương pháp khử trùng này có thể đảm bảo hiệu quả khử trùng không tăng thêm nhiều. thiết bị và cồng kềnh Nhỏ hơn, thích hợp nhất cho việc cải tạo các bể bơi ban đầu và sử dụng các bể bơi nhỏ.

Đặc điểm của hệ thống khử trùng bằng ozone dòng tách là một máy phun được lắp đặt trên đường ống nhánh thường được sử dụng để trộn ozone vào nước. Để đảm bảo áp suất nước đầu vào của máy phun, một máy bơm tăng áp đường ống được lắp đặt trên đường ống. đường ống. Chất lỏng hỗn hợp của nước và ozone sau khi phun vào bể phản ứng từ phía trên và được tiếp xúc hoàn toàn, sau đó nước chảy ra từ phía dưới và được nối với ống nước tuần hoàn chính của bể bơi. Sau khi nước trong đường ống nhánh được khử trùng dưới nồng độ ozone, nó sẽ trộn với nước trong đường ống chính và tạo ra phản ứng oxy hóa.

Phương pháp lắp đặt định lượng ozone bơm trộn

Chế độ vận hành:

1. Bơm trộn: Nói chung là loại xoáy, áp suất âm được hình thành trong máy bơm, cổng hút hít khí (hoặc chất lỏng), và thông qua việc khuấy nhiều cánh quạt, có thể thực hiện trộn khí – lỏng và lỏng – lỏng. Hiệu suất hòa tan ozone bằng bơm trộn tương đối cao, thường từ 40-70% .

2. Phương pháp lắp đặt: Kết nối bơm trộn khí-lỏng với ống nước, sau đó nối tỷ lệ khí ozone, đổ vào bình chứa và đo trực tiếp nồng độ nước ozone nếu cần nồng độ cao hơn, bạn có thể lưu thông trực tiếp. nó và thêm ozone vào nước nhiều lần, do đó làm tăng nồng độ ozone trong nước.

3. Ưu điểm và nhược điểm:

  • Ưu điểm: dễ sử dụng, đẹp hơn, hiệu quả trộn cao hơn các thiết bị trên.
  • Nhược điểm: Phạm vi tỷ lệ khí-lỏng được chỉ định quá nghiêm ngặt , dẫn đến máy bơm nhỏ không thể vận hành máy tạo ozone trong khí quyển , khiến chi phí sử dụng tăng lên khi lưu lượng khí tăng .

4. Lưu ý:

  • Khi tỷ lệ khí – lỏng là 1 : 9 thì hiệu suất trộn của bơm trộn là tối ưu.
  • Sản lượng nước thực tế của bơm trộn là chênh lệch giữa sản lượng nước định mức và lượng hút. Khi lưu lượng hút của bơm trộn tăng thì sản lượng nước của bơm giảm tương ứng.
  • Khi lắp đặt bơm trộn phải bổ sung thêm van điều tiết và đồng hồ đo áp suất ở phần nước vào và ra để điều chỉnh lưu lượng hút tối ưu.
  • Sau khi bơm trộn xả nước, phải bổ sung thêm bể xả hoặc bể phản ứng để xả các vi bọt hòa tan trong nước.
  • Không nên nối máy bơm trộn với đường chính, trong trường hợp này, máy bơm trộn sẽ đảm nhiệm cả nhiệm vụ cấp nước và trộn nước, khó đảm bảo được cả hai tác dụng cùng một lúc.

Phương pháp định lượng ozone trong tháp trộn

Chế độ vận hành:

Ozone đi vào đáy tháp trộn thông qua đường ống, đi qua thiết bị sục khí và phát ra các bong bóng siêu nhỏ qua thiết bị tạo bọt siêu nhỏ. Các bong bóng hòa tan hoàn toàn ozon trong nước khi chúng nổi lên. Nước được phân tán từ đỉnh tháp ozone và chảy đi một cách tự nhiên từ đỉnh tháp ozone. Điều này đảm bảo đủ thời gian để ozone hòa trộn với nước. Hiệu quả khử trùng được nâng cao hơn nữa, phía trên được trang bị cổng xả khí thải và cổng tràn để đảm bảo lượng ozone dư thừa sẽ không đọng lại trong nhà. Ảnh hưởng đến sản xuất của nhân viên. Cổng tràn đảm bảo khi tháp trộn đầy nước, nước sẽ không chảy ngược về máy tạo ozone và làm hỏng máy tạo ozone.

Ưu điểm và nhược điểm:

  • Ưu điểm: Tốc độ trộn cao hơn phương pháp định lượng phun và tháp ozone về cơ bản là khoản đầu tư một lần. Nó giúp loại bỏ chi phí bổ sung bơm tăng áp bằng kim phun và lãng phí điện khi sử dụng bơm trộn khí-lỏng, đồng thời hình ảnh tổng thể đẹp và hào phóng hơn.
  • Nhược điểm: Chi phí đầu tư một lần cao. Áp suất dưới nước càng lớn thì áp suất đầu vào ozone sẽ càng mạnh để thúc đẩy áp suất sục khí dưới nước. Thông thường, các dự án sản xuất nước quy mô lớn hiếm khi sử dụng hoặc sử dụng một phần nước. Sau khi trộn, nước đường ống chính được bổ sung thêm. Tuy nhiên, tốc độ trộn của tháp trộn ozone trong một thời gian tiếp xúc nhất định vẫn thấp trừ khi có đủ thời gian tiếp xúc hiệu quả.

Trộn và định lượng sục khí Ozone

Chế độ vận hành:

Phương pháp sục khí là đưa khí ozone do máy tạo ozone tạo ra qua đường ống xuống đáy bể phản ứng ozone và phát ra các vi bọt qua đầu sục khí và đĩa sục khí. Các bong bóng đang nổi lên trong quá trình này. Hòa tan ozon trong nước. Hiệu suất trộn ozone bằng phương pháp sục khí thường là 20-30% :

  • Bể phản ứng thường được làm bằng thép không gỉ.
  • Bể phản ứng được trang bị thiết bị chống chảy ngược để ngăn nước chảy ngược về máy tạo ozone.
  • Không khí được phân phối ở đáy bể phản ứng và kích thước lỗ lọc sục khí phải nhỏ để tạo ra các vi bọt.
  • Nước đi vào phía trên của bể phản ứng và nước chảy ra phía dưới, tạo thành dòng ngược với bong bóng ozone để nâng cao hiệu quả trộn.
  • Phần giữa và trên của e phải được trang bị màn hình hiển thị mức chất lỏng để thuận tiện cho việc quan sát mực nước trong tháp oxy hóa.

Ưu điểm và nhược điểm:

  • Ưu điểm: Tiện lợi và tiêu thụ ít năng lượng.
  • Nhược điểm: Vòi phun dễ bị tắc, tốc độ trộn khí-lỏng thấp, nồng độ ozone trong nước khó đạt 0,4mg/l .

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *