Ozone khi hòa tan trong nước hồ bơi, bể bơi có khả năng oxy hóa mạnh, nhanh chóng tiêu diệt vi khuẩn, nấm, E.Coli, Virus, các vi sinh vật khác trong nước nhằm ngăn chặn sự lây lan của bệnh truyền nhiễm, đồng thời có thể oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ, khử mùi nước. Mặt khác, Ozone có thể oxy hóa các ion kim loại như sắt, mangan trong nước, cải thiện độ trong nước. Chính vì vậy, sử dụng máy tạo khí Ozone OzoneTech đang là phương pháp được sử dụng phổ biến trên thế giới, đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn của Liên đoàn bơi lội quốc tế FINA (International Swimming Federation).
Quá trình khử trùng nước bằng Ozone
Phương pháp khử trùng nước bể bơi chia làm 2 loại, trong đó bao gồm:
1. Khử trùng toàn bộ nước hồ bơi
Giải pháp này thường áp dụng với hệ thống hồ bơi nhỏ, hồ bơi gia đình, bể bơi khách sạn hoặc hệ thống lọc nước hồ bơi nhỏ.
2. Khử trùng một phần nước hồ bơi
Áp dụng với hệ thống lọc nước hồ bơi lớn, hệ thống dẫn nước & áp lực nước lớn. Khi đó phải tách 1 phần nước từ hệ thống, trộn khí Ozone vào sau đó hồi lại nước cho hệ thống tổng.
Sự khác biệt giữa 2 phương án xử lý nước hồ bơi
Về cơ bản, cả 2 phương án đều không có sự khác biệt về cách thức lắp đặt. Tuy nhiên, nồng độ ozone trong nước khi sử dụng sẽ khác nhau. Trong đó khi xử lý một phần nước, cần liều lượng 0.8 – 1.2mg/l thời gian tiếp xúc không ít hơn 2 phút, trong khi xử lý toàn bộ cần nồng độ liều lượng 0.4 – 0.6mg/l thời gian tiếp xúc không nhỏ hơn 1/4 tốc độ dòng chảy. Quá trình này đảm bảo giá trị CT không nhỏ hơn 1.6 (CT là tích của “Nồng độ chất khử trùng còn lại C (mg/l)” nhân với “Thời gian tiếp xúc chất khử trùng T (Phút)”.
Điều đó có nghĩa, với hệ thống xử lý toàn bộ nước bể bơi sau hệ lọc thì thường sử dụng máy tạo khí OzoneTech nồng độ nhỏ, trong khi đó các hệ thống xử lý một phần nước hồ bơi sau đó hòa trộn nước vào hệ thống thì sử dụng các loại máy ozone công nghiệp OzoneTech nồng độ cao, sản lượng lớn, khi đó chi phí đầu tư ban đầu sẽ lớn.
Ưu điểm khi sử dụng Ozone xử lý nước hồ bơi thương mại, công viên nước, bể bơi gia đình
- Phản ứng nhanh với liều lượng thấp, ozone có thể nhanh chóng tiêu diệt vi khuẩn, bào tử, virus, mầm bệnh khuếch tán trong nước. Hiệu quả khử trùng bất hoạt đạt được ngay cả ở nồng độ rất thấp.
- Khả năng tương thích mạnh, có ít yếu tố gây ảnh hưởng đến hiệu suất khử trùng ozone trong phạm vi PH5.6 – 9.8, và nhiệt độ nước ở 0-37°C.
Không tạo tồn dư lâu dài trong nước và không gây nhiễm thứ cấp. - Chu kỳ bán rã ozone rất ngắn, chỉ khoảng 20 – 30 phút.
- Nó có thể phá hủy chất hữu cơ trong nước, cải thiện tính chất vật lý, cảm quan, khử màu nước, loại bỏ mùi, vị, làm cho nước trong xanh mà không làm thay đổi tính chất tự nhiên của nước.
- Máy Ozone có thể kết hợp thiết bị khử trùng UV tăng khả năng khử trùng bằng quá trình oxy hóa bậc cao tạo ra nhóm gốc tự do -OH (hydroxyl).
Nồng độ Ozone sử dụng trong bể bơi như thế nào ?
Theo Hiệp hội Bể bơi Quốc tế và các tiêu chuẩn EU: Liều ozone hòa tan hiệu quả: 0.1 – 0.3 mg/L (khử khuẩn, khử mùi clo, loại bỏ vi khuẩn/vi rút/vi sinh vật). Ngoài liều lượng ozone thông thường 0.1–0.3 mg/L cho bể bơi dân dụng tiêu chuẩn, nhiều tài liệu kỹ thuật, đặc biệt tại châu Âu hoặc Nhật Bản, có sử dụng nồng độ ozone cao hơn, khoảng 0.8–1.0 mg/L, trong các trường hợp sau:
| Trường hợp sử dụng | Nồng độ ozone hòa tan | Lý do áp dụng |
| Bể bơi công cộng lớn | 0.5 – 1.0 mg/L | Tải ô nhiễm hữu cơ và vi sinh cao |
| Bể jacuzzi, spa | 0.8 – 1.2 mg/L | Nhiệt độ cao, vi sinh tăng nhanh |
| Bể thi đấu thể thao (FINA, DIN 19643) | 0.6 – 1.0 mg/L | Yêu cầu khử mùi, trong nước cực cao |
| Hồ bơi không dùng chlorine | 0.8 – 1.0 mg/L | Ozone là chất khử trùng chính |
| Kết hợp UV + ozone | 0.4 – 0.8 mg/L | Đảm bảo diệt khuẩn kép |
Các mức nồng độ 0.1–0.3 mg/L là mức duy trì (ozone dư), còn 0.8–1.0 mg/L là nồng độ châm vào hệ thống lọc.
Tại sao dùng ozone ở nồng độ cao hơn vẫn an toàn?
- Ozone không tồn dư lâu như chlorine, phân hủy nhanh thành O₂.
- Nếu có thiết bị khử ozone dư (than hoạt tính hoặc sục khí), có thể vận hành ở nồng độ cao mà không ảnh hưởng người bơi.
- Dù vậy, tiêu chuẩn vẫn yêu cầu ozone dư tại điểm bơi phải ≤ 0.1 mg/L (theo OSHA và WHO).

